Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Latest topics
» Bảng giá xe Mitsubishi tại Mitsubishi Ninh Bình
by goodhealthvn 7/6/2021, 6:07 am

» Giới Thiệu Mitsubishi Ninh Bình - Đại lý phân phối Mitsubishi chính hãng
by goodhealthvn 7/6/2021, 6:07 am

» Exness có hỗ trợ đa ngôn ngữ không?
by thuongnguyenthi 3/6/2021, 4:44 pm

» Exness - bạn có thể lựa chọn tin tưởng nhà môi giới này hay không?
by thuongnguyenthi 1/6/2021, 5:01 pm

» Tình hình forex tại Việt Nam
by thuongnguyenthi 18/5/2021, 4:53 pm

» Thịt bò hầm khoai tây
by amthucnhabep 26/3/2021, 5:23 pm

» BOSCH PID775DC1E
by goodhealthvn 29/10/2020, 9:54 am

» Báo giá bếp từ Bosch
by goodhealthvn 29/10/2020, 9:53 am

» foam cách âm
by goodhealthvn 29/10/2020, 9:26 am

» Đánh giá máy rửa bát BOSCH SMS63L08EA
by hoangcuong365 22/10/2020, 4:17 pm

» Thông tin cần biết về máy rửa bát BOSCH SMS25EI00G
by hoangcuong365 22/10/2020, 4:14 pm

» PID775DC1E
by goodhealthvn 14/10/2020, 2:09 pm

Poll

Theo bạn logo nào thích hợp cho diễn đàn

Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010 I_vote_lcap67%Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010 I_vote_rcap 67% [ 8 ]
Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010 I_vote_lcap33%Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010 I_vote_rcap 33% [ 4 ]

Tổng số bầu chọn : 12


Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010

Go down

Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010 Empty Tỉ lệ chọi điều quan trọng nhất trong kì thi tuyển sinh CĐ-ĐH 2010

Bài gửi by nhok_c2_phong_2 12/5/2010, 7:02 am

Các trường ĐH-CĐ lần lượt công bố tỷ lệ “chọi” (*). Đây là thông tin cần thiết, giúp TS biết rõ về trường/ngành mình sẽ dự thi nhưng TS cũng cần bình tĩnh vì không phải lúc nào tỷ lệ “chọi” thấp cũng dễ trúng tuyển.
Theo thống kê vài năm gần đây, những trường ở nhóm đầu về chất lượng đào tạo ngày càng ít TS đăng ký dự thi (ĐKDT). Vì vậy, tỷ lệ “chọi” vào các trường này rất thấp. Chẳng hạn, năm nay trường ĐH Ngoại thương có khoảng 8.400 hồ sơ (HS) ĐKDT, chỉ tiêu vào trường là 3.000. Như vậy, tỷ lệ “chọi” chỉ là 1/2,8. Năm nay, HS ĐKDT vào trường ĐH Bách khoa Hà Nội là 12.800, giảm 1.000 so với năm 2009. So với tổng chỉ tiêu 5.600 thì tỷ lệ “chọi” vào ĐH Bách khoa Hà Nội chỉ có 1/2,2. Số lượng HS ĐKDT vào Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông khu vực phía Bắc năm nay 5.500/1.850 chỉ tiêu, như vậy tỷ lệ “chọi” chỉ khoảng 1/2,9... Với tỷ lệ "chọi" thấp như vậy nhưng năm nào các trường này cũng tuyển đầu vào với số điểm rất cao (khoảng 22 trở lên). Dự kiến tình hình cũng không thay đổi trong kỳ tuyển sinh năm nay.

Thạc sĩ Nguyễn Văn Đương - Phó trưởng Phòng đào tạo trường ĐH Kinh tế TP.HCM cho rằng: “HS ĐKDT của TS vào trường năm nay giảm rõ rệt, tỷ lệ “chọi” cũng giảm theo nhưng không đảm bảo mức độ cạnh tranh giữa các TS sẽ giảm và chưa thể đoán được điểm đầu vào”. Thạc sĩ Đương phân tích số liệu năm 2009, trường ĐH Y - Dược TP.HCM có tỷ lệ “chọi” khá cao 1/16 và điểm chuẩn cũng rất cao như: Dược sĩ (25,5 điểm), Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ răng hàm mặt (25 điểm), Bác sĩ y học cổ truyền (22 điểm)... Ngược lại, trường ĐH Bách khoa TP.HCM có tỷ lệ “chọi” khá thấp nhưng điểm chuẩn nhiều ngành vẫn ở mức cao như Công nghệ thông tin (21,5 điểm), Công nghệ Hóa - Thực phẩm - Sinh học (21 điểm), Điện - điện tử (20 điểm)...

Ông Nguyễn Cảnh Lương, Phó hiệu trưởng trường ĐH Bách khoa Hà Nội cảnh báo: “Dự thi vào những trường này, TS cần có học lực tốt, nếu không sẽ rơi vào tình trạng có số điểm thi cao mà vẫn trượt”.

Trong khi đó, một số trường tỷ lệ “chọi” luôn cao nhưng điểm chuẩn chỉ hơn điểm sàn của Bộ GD-ĐT một ít. Năm 2009, trường ĐH Tôn Đức Thắng có tỷ lệ “chọi” 1/9 nhưng điểm trúng tuyển NV1 nhiều ngành chỉ ở mức 14; trường ĐH Mở TP.HCM có hệ số “chọi” 1/9 nhưng điểm đầu vào cũng chỉ 14 đến 16; trường ĐH Hoa Sen hệ số này là 1/6,32 nhưng điểm chuẩn chỉ từ 13 đến 16...

Thạc sĩ Hứa Minh Tuấn - Trưởng phòng Đào tạo trường ĐH Tài chính Marketing cho rằng nếu tham khảo tỷ lệ “chọi” thì chỉ nên xem xét trong khuôn khổ một trường qua các năm. Ví dụ trường ĐH Tài chính Marketing có số HS ĐKDT tăng lên mỗi năm kéo theo điểm chuẩn trúng tuyển tăng theo từng năm. Năm 2008, HS nộp về trường là 14.363 và điểm chuẩn NV1 là 14,5; năm 2009 HS tăng lên 16.600, điểm chuẩn nhích lên 15. Trường dự đoán, với số HS tăng vọt lên 36.500 thì điểm trúng tuyển năm 2010 có thể cao hơn điểm sàn 3 điểm.

TS cũng thường có xu hướng chọn trường thi theo điểm chuẩn. Chẳng hạn những trường/ngành nào năm trước có điểm chuẩn vừa phải thì năm sau sẽ có số HS ĐKDT cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào trường có điểm tuyển vừa phải là những trường vừa sức với TS. Và nếu cứ tập trung thi vào những trường này, có thể điểm tuyển của trường sẽ vượt lên cao. Chính vì điều này, thạc sĩ Nguyễn Văn Đương khuyên TS nên quan tâm đến điểm chuẩn trúng tuyển giữa các trường hoặc của một ngành trong nhiều trường. Lấy đó làm căn cứ để so sánh với học lực của bản thân từ đó chọn ngành, trường thi phù hợp với năng lực của mình.


Tỷ lệ “chọi” các trường phía Nam

*ĐH Quốc gia TP.HCM:

- Trường ĐH Bách khoa: Công nghệ thông tin (Kỹ thuật máy tính, Khoa học máy tính): 1/2,86 (943 HS/330 CT); Nhóm ngành Điện - Điện tử: 1/2,1 (1.367 HS/650 CT); Nhóm ngành Cơ khí - Cơ điện tử: 1/2,18 (1.092 HS/500 CT); Công nghệ dệt may: 1/1,76 (123 HS/70 CT); Nhóm ngành Công nghệ Hóa - Thực phẩm - Sinh học: 1/2,5 (1.025 HS/410 CT); Nhóm ngành Xây dựng: 1/4,77 (2.482 HS/520 CT); Kiến trúc dân dụng và công nghiệp: 1/6,73 (269 HS/40 CT); Kỹ thuật địa chất - dầu khí: 1/4,33 (649 HS/150 CT); Quản lý công nghiệp (Quản lý công nghiệp, Quản trị kinh doanh): 1/3,19 (511 HS/160 CT); Kỹ thuật và Quản lý môi trường: 1/2,68 (429 HS/160 CT); Kỹ thuật giao thông (Hàng không, ô tô, tàu thủy): 1/2,33 (373 HS/160 CT); Kỹ thuật hệ thống công nghiệp: 1/1,59 (127 HS/80 CT); Công nghệ vật liệu: 1/1,55 (310 HS/200 CT); Trắc địa - Địa chính: 1/2,3 (207 HS/90 CT); Vật liệu và Cấu kiện xây dựng: 1/1,91 (153 HS/80 CT); Vật lý kỹ thuật - Cơ kỹ thuật: 1/1,85 (277 HS/150 CT).

- Trường ĐH Khoa học xã hội - nhân văn: Văn học và ngôn ngữ: 1/3,14 (628 HS/200 CT); Báo chí và truyền thông: 1/11,58 (1.505 HS/130 CT); Lịch sử: 1/1,98 (337 HS/170 CT); Nhân học: 1,17 (70 HS/60 CT); Triết học: 1/1,42 (170 HS/120 CT); Địa lý: 1/3,6 (468 HS/130 CT); Xã hội học: 1/4,07 (732 HS/180 CT); Thư viện thông tin: 2,24 (269 HS/120 CT); Đông phương học: 1/4,46 (625 HS/140 CT); Giáo dục: 1/1,58 (189 HS/120 CT); Lưu trữ học: 1/1,5 (90 HS/60 CT); Văn hóa học: 1/2,1 (148 HS/70 CT); Công tác xã hội: 1/5,01 (351 HS/70 CT); Tâm lý học: 1/17,07 (1.195 HS/70 CT); Đô thị học: 1/3,5 (248 HS/70 CT); Du lịch: 1/11,17 (1.005 HS/90 CT); Nhật Bản học: 1/3,89 (350 HS/90 CT); Hàn Quốc học: 1/3,59 (323 HS/90 CT); Ngữ văn Anh: 1/4,85 (1.309 HS/270 CT); Song ngữ Nga - Anh: 1/2,0 (140 HS/70 CT); Ngữ văn Pháp: 1/1,4 (130 HS/90 CT); Ngữ văn Trung Quốc: 1/1,9 (252 HS/130 CT); Ngữ văn Đức: 1/1,1 (55 HS/50 CT); Quan hệ quốc tế: 1/5,23 (837 HS/160 CT); Ngữ văn Tây Ban Nha: 1/1,2 (61 HS/50 CT).

- Trường ĐH Khoa học tự nhiên: Toán - Tin học: 1/2,13 (638 HS/300 CT); Vật lý: 1/1,92 (480 HS/250 CT); Điện tử viễn thông: 1/3,49 (697 HS/200 CT); Hải dương học - Khí tượng - Thủy văn: 1/6,48 (648 HS/100 CT); Nhóm ngành Công nghệ thông tin: 1/3,97 (2.183 HS/550 CT); Hóa học: 1/2,46 (615 HS/250 CT); Địa chất: 1/12,5 (1.876 HS/150 CT); Khoa học môi trường: 1/14,6 (2.190 HS/150 CT); Công nghệ môi trường: 1/23,5 (2.822 HS/120 CT); Khoa học vật liệu: 1/2,86 (515 HS/180 CT); Sinh học: 1/7,26 (2.177 HS/300 CT); Công nghệ sinh học: 1/26,09 (5.218 HS/200 CT).

- Trường ĐH Kinh tế - Luật: Kinh tế học: 1/8,34 (751 HS/90 CT); Kinh tế đối ngoại: 1/5,43 (1.251 HS/230CT); Kinh tế và quản lý công: 1/4,57 (411 HS/90 CT); Tài chính - Ngân hàng: 1/19,15 (4.404 HS/230 CT); Kế toán - Kiểm toán: 1/5,2 (1.206 HS/230 CT); Hệ thống thông tin quản lý: 1/1,98 (179 HS/90 CT); Quản trị kinh doanh: 1/7,92 (1.823 HS/230 CT); Luật kinh doanh: 1/9,38 (845 HS/90 CT); Luật thương mại quốc tế: 1/5,59 (503 HS/90 CT); Luật dân sự: 1/1,96 (176 HS/90 CT); Luật tài chính - ngân hàng - chứng khoán: 1/8,26 (743 HS/90 CT).

- Khoa Y: Y đa khoa: 1/13,5 (1.350 HS/100 CT)

*Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM: Điều khiển tàu biển: 1/7,77 (1.554 HS/200 CT); Khai thác máy tàu thủy: 1/3,48 (627 HS/180 CT); Điện và tự động tàu thủy: 1/2,1 (148 HS/70 CT); Điện tử viễn thông: 1/8,74 (699 HS/80 CT); Tự động hóa công nghiệp: 1/5,23 (418 HS/80 CT); Điện công nghiệp: 1/9,38 (750 HS/80 CT); Công nghệ đóng tàu thủy: 1/4,24 (297 HS/70 CT); Cơ giới hóa xếp dỡ: 1/3,03 (212 HS/70 CT); Xây dựng công trình thủy: 1/2,46 (197 HS/80 CT); Xây dựng cầu đường: 1/21,7 (3.038 HS/140 CT); Công nghệ thông tin: 1/8,17 (980 HS/120 CT); Cơ khí ô tô: 1/16,33 (2.286 HS/140 CT); Máy xây dựng: 1/2,13 (149 HS/70 CT); Kỹ thuật máy tính: 1/2,67 (187 HS/70 CT); Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/20,14 (1.611 HS/80 CT); Quy hoạch giao thông: 1/6,83 (478 HS/70 CT); Công nghệ đóng tàu thủy: 1/5,69 (398 HS/70 CT); Thiết bị năng lượng tàu thủy: 1/2,17 (130 HS/60 CT); Xây dựng đường sắt - metro: 1/2,27 (159 HS/70 CT); Kinh tế vận tải biển: 1/10,45 (1.463 HS/140 CT); Kinh tế xây dựng: 1/11,09 (887 HS/80 CT); Quản trị logistic và vận tải đa phương tiện: 1/6,39 (511 HS/80 CT).

*Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM: Các ngành đào tạo kỹ sư và cử nhân gồm: Kỹ thuật điện - điện tử: 1/5,37 (1.021 HS/190 CT); Điện công nghiệp: 1/5,2 (993 HS/190 CT); Cơ khí chế tạo máy: 1/5,3 (1.001 HS/190 CT); Kỹ thuật công nghiệp: 1/2,1 (230 HS/110 CT); Cơ điện tử: 1/2,4 (334 HS/140 CT); Công nghệ tự động: 1/3,3 (455 HS/140 CT); Cơ tin kỹ thuật: 1/0,5 (28 HS/60 CT); Thiết kế máy: 1/1,1 (64 HS/60 CT); Cơ khí động lực: 1/6,2 (1.170 HS/190 CT); Kỹ thuật nhiệt - điện lạnh: 1/4,8 (381 HS/80 CT); Kỹ thuật in: 1/2,3 (253 HS/110 CT); Công nghệ thông tin: 1/4,3 (823 HS/190 CT); Công nghệ may: 1/4,1 (453 HS/110 CT); Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/10,8 (1.627 HS/150 CT); Công nghệ môi trường: 1/6,4 (514 HS/80 CT); Công nghệ điện tử viễn thông: 1/5,0 (400 HS/80 CT); Công nghệ kỹ thuật máy tính: 1/2,9 (318 HS/110 CT); Công nghệ điện tự động: 1/2,4 (260 HS/110 CT); Quản lý công nghiệp: 1/5,0 (601 HS/120 CT); Công nghệ thực phẩm: 1/9,6 (767 HS/80 CT); Kế toán: 1/10,6 (1.062 HS/100 CT); Kỹ thuật nữ công: 1/3,8 (190 HS/50 CT); Thiết kế thời trang: 1/4,1 (245 HS/60 CT); Tiếng Anh: 1/2,6 (255 HS/100 CT), Các ngành đào tạo giáo viên kỹ thuật: SP Kỹ thuật điện - điện tử: 1/2,48 (124 HS/50 CT); SP Kỹ thuật điện công nghiệp: 1/0,96 (48 HS/50 CT); SP Kỹ thuật chế tạo máy: 1/1,38 (69 HS/50 CT); SP Kỹ thuật công nghiệp: 1/0,4 (20 HS/50 CT); SP Kỹ thuật cơ điện tử: 1/0,88 (44 HS/50 CT); SP Kỹ thuật cơ khí động lực: 1/1,1 (55 HS/50 CT); SP Kỹ thuật nhiệt - điện lạnh: 1/0,3 (15 HS/50 CT); SP Kỹ thuật công nghệ thông tin: 1/2,72 (136 HS/50 CT); SP Kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/1,1 (55 HS/50 CT); SP Kỹ thuật công nghệ điện tử viễn thông: 1/0,72 (36 HS/50 CT).

*Trường ĐH Luật TP.HCM: 1/6,37 (10.826 HS/1.700 CT), trong đó khối A: 2.351 HS, khối C: 5.949, khối D1: 2.421, khối D 3: 105.

*Trường ĐH Y Dược TP.HCM: Đào tạo bác sĩ: BS đa khoa: 1/7,3 (4.582 HS/630 CT); BS Răng hàm mặt: 1/8,96 (1.075 HS/120 CT); Dược sĩ đại học: 1/16,58 (4.974 HS/300 CT); BS Y học cổ truyền: 1/4,52 (904 HS/200 CT); BS Y học dự phòng: 1/3,65 (292 HS/80 CT). Đào tạo cử nhân: Điều dưỡng: 1/50,84 (3.559 HS/70 CT); Y tế công cộng: 1/18,24 (912 HS/50 CT); Xét nghiệm: 1/21,72 (1.303 HS/ 60 CT); Vật lý trị liệu: 1/14 (420 HS/30 CT); Kỹ thuật hình ảnh: 1/26,4 (791 HS/30 CT); Kỹ thuật phục hình răng: 1/16,7 (585 HS/35 CT); Hộ sinh: 1/14,5 (726 HS/50 CT); Gây mê hồi sức: 1/17,68 (707 HS/40 CT).

*Trường ĐH Đa khoa Phạm Ngọc Thạch: BS Đa khoa: 1/5,79 (2.010 HS/420 CT); Cử nhân điều dưỡng: 1/16,8 (840 HS/50 CT).

*Trường ĐH Kiến trúc TP.HCM: 1/6,33 (7.601 HS/1.200 CT), trong đó khối A: 1.546 HS, khối V: 3.268 HS, khối H: 2.768.

*ĐH Đà Nẵng: Tỷ lệ “chọi” vào các trường thành viên như sau: trường ĐH Bách khoa: 1/6 (17.392 HS/3.000 CT), trong đó khối A: 16.146 HS, khối V: 1.246 HS; Trường ĐH Kinh tế: 1/8 (14.120 HS/ 1.840 CT); Trường ĐH Sư phạm: 1/8 (12.981 HS/1.650 CT), trong đó khối A: 3.123, khối B: 2.967, C: 3.354, D: 2.259, M: 1.015, T: 263, Trường ĐH Ngoại ngữ: 1/5 (5.743 HS/1.235 CT) với khối D1: 5.683, D2: 2; D3: 49; D4: 9, Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum: 1/2 (840 HS/350 CT).

*Trường CĐ Kinh tế đối ngoại: 1/28.3 (39.058 HS/1.380 CT), trong đó khối A: 25.232 HS, khối D: 13.826 HS.

*Trường CĐ Công thương: Tài chính - Ngân hàng: 1/16.19 (5.181 HS/320 CT); Kế toán: 1/14.04 (3.511 HS/250 CT); Quản trị kinh doanh: 1/17.64 (3.528 HS/200); Công nghệ dệt: 1/1.18 (47 HS/40 CT); Công nghệ sợi: 1/0,4 (16 HS/40 CT); Cơ khí sửa chữa và khai thác thiết bị: 1/2,05 (226 HS/110 CT); Cơ khí chế tạo máy: 1/1,97 (414 HS/210 CT); Kỹ thuật điện: 1/2,27 (341 HS/150 CT); Điện tử công nghiệp: 1/2,25 (248 HS/110); Công nghệ da giày: 1/2,75 (110 HS/40 CT); Công nghệ sản xuất giấy: 1/1,12 (45 HS/40 CT); Công nghệ hóa nhuộm: 1/0,85 (34 HS/40 CT); Tin học: 1,86 (186 HS/100 CT); Công nghệ cắt may - Thiết kế thời trang: 1/6,37 (637 HS/100 CT; Cơ điện tử: 1/2,34 (258 HS/110 CT); Tự động hóa: 1/2,01 (151 HS/75 CT); Hóa hữu cơ: 1/1.65 (66 HS/40 CT); Công nghệ kỹ thuật ô tô: 1/7,3 (804 HS/110 CT); Công nghệ nhiệt - lạnh: 1/2,94 (221 HS/75 CT).

Tỷ số “chọi” vào một số trường ĐH khu vực phía Bắc

ĐH Mỏ - Địa chất: tỷ lệ “chọi” khoảng 1/4,5 (16.000 HS)/3.615 CT); ĐH Sư phạm Hà Nội: khoảng 1/6,2 (gần 17.000 HS/2.700 CT); ĐH Thái Nguyên: 1/6,6 (64.000 HS/9.700 CT); Học viện Tài chính: 1/5,4 (khoảng 16.000 HS/3.080 CT); ĐH Kinh tế Quốc dân: 1/5 (20.500 HS/4.015 CT); Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: 1/6,3 (18.965 HS/3.000 CT); Đại học Giao thông Vận tải: 1/4,5 (18.000 HS/4.000 CT); ĐH Xây dựng: 1/6,6 (18.500 HS/2.815 CT); Học viện Báo chí Tuyên truyền: 1/5,6 (8.500 HS/1.450 CT); ĐH Dược: 1/4,5 (2.500 HS/550 CT); Đại học Thủy lợi: 1/6 (15.500 HS/2.600 CT); Đại học Văn hóa: 1/4,5 (5.000 HS/1.100 CT); Học viện Ngoại giao: 1/7 (gần 3.000 HS/450 CT); ĐH Hà Nội: 1/5,6 (9.663 HS/1.700 CT); ĐH Luật: 1/6,9 (trên 11.570 HS/1.800 CT - trong đó, khối A: 4.452 HS, khối C: 4.348 HS, khối D: 2.779 HS); ĐH Hàng hải: 1/5 (hơn 15.000 HS/3.000 CT); ĐH Điện lực: 1/5,8 (11.500 HS/1.950 CT); Học viện Hành chính: 1/4 (trên 4.000 HS/1.000 CT); Học viện Ngân hàng: 18.000 HS, trong đó khối A là 1/7,8 (16.500 HS/2.100 CT), khối D: 1/7,5(1.500 HS/200 CT). (Còn tiếp
nhok_c2_phong_2
nhok_c2_phong_2
Trẻ em
Trẻ em

Tổng số bài gửi : 21
Điểm tích cực : 21
Điểm danh vọng : 0
Registration date : 11/05/2010
Age : 32
Đến từ : 12C2 2008-2009

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết